Khảo sát và tư vấn nuôi cấy vi sinh BCP22 + BCP655 cho trạm XLNT của Nhà máy chế biến thủy sản

Cùng với sự phát triển theo từng năm thì ngành chế biến thủy hải sản cũng đưa vào môi trường một lượng nước thải khá lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Nước thải ngành này chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn goc từ động vật và có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong hai thành phần này, chất béo khó bị phân hủy.

Ô nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến thủy sản gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt:

  • Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các nhà máy tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia,…).
  • Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.

Vừa qua, Nam Hưng Phú đã có chuyến khảo sát một trạm xử lý nước thải của Nhà máy chế biến thủy sản. Một số hình ảnh cụ thể trong chuyến đi:

Trao đổi thông tin của hệ thống và kiểm tra một số chỉ tiêu trong hệ thống như: pH, DO, MLSS và SV30 tại các bể.

Sau khi khảo sát Trạm xử lý nước thải trên, Nam Hưng Phú đề xuất phương án bổ sung vi sinh BCP22BCP655 và điều chỉnh một số vấn đề trong quá trình vận hành. Dưới đây là thông tin vi sinh của Bionetix:

Các sản phẩm trên được nghiên cứu và sản xuất bởi BIONETIX INTERNATIONAL từ Canada. Với mật độ vi sinh lên đến 5 tỷ CFU/gram sản phẩm. Và Nam Hưng Phú là đơn bị nhập khẩu và phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam.

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949 906 079

Khảo sát và tư vấn trạm xử lý nước thải của Nhà máy chế biến tôm tại Khánh Hòa với vi sinh BCP22 và BCP655

Chế biến thủy hải sản là một ngành đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, quá trình chế biến thủy sản phát sinh lượng nước thải với hàm lượng chất hữu cơ rất cao gây hậu quả nghiêm trọng đến với môi trường và sức khỏe con người, do vậy các  hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh nhằm làm giảm, loại bỏ các thành phần hóa chất gây ô nhiễm phát sinh trong nước thải chế biến thủy sản.

Hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản là hệ thống xử lý sử dụng các phương pháp sinh học thường được sử dụng cho các loại nước thải có nồng độ hóa chất hữu cơ cao, vi sinh vật có trong nước thải sẽ dùng các chất dinh dưỡng để phân hủy các hóa chất gây ô nhiễm có trong nước thải. Các công nghệ sinh học thường được áp dụng trong các hệ thống xử lý cho các cơ sở chế biến thủy sản như

  • Công nghệ vi sinh hiếu khí lơ lửng.
  • Công nghệ vi sinh hiếu khí dính bám với giá thể cố định.
  • Công nghệ vi sinh kị khí lơ lửng (UASB).
  • Công nghệ vi sinh làm thoáng kéo dài kiểu mương oxy hóa.
  • Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt.
  • Công nghệ lọc sinh học cao tải.
  • Công nghệ lọc màng sinh học (MBR).
  • Công nghệ USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration).
  • Công nghệ vi sinh khử đồng thời BOD, N & P (AAO).
  • Công nghệ xử lý liên tục với bể sục khí & lắng riêng rẽ (Conventional).
  • Công nghệ xử lý liên tục với bể sục khí & lắng kết hợp.
  • Công nghệ xử lý theo mẻ (SBR).
  • Công nghệ Hybrid.
  • Công nghệ vi sinh hiếu khí dính bám với đệm vi sinh mbbr.

Vừa qua Nam Hưng Phú đã có một chuyến khảo sát tại trạm xử lý nước thải của một nhà máy chế biến tôm tại Khánh Hòa. Dưới đây là một số hình ảnh trong chuyến đi:

Một số hình ảnh tổng quan tại trạm xử lý nước thải

Sau chuyến khảo sát, Nam Hưng Phú có đề xuất sử dụng men vi sinh BCP22 và BCP655.

Các sản phẩm trên được nghiên cứu và sản xuất bởi BIONETIX INTERNATIONAL từ Canada. Với mật độ vi sinh lên đến 5 tỷ CFU/gram sản phẩm. Và Nam Hưng Phú là đơn bị nhập khẩu và phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam.

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949 906 079

TÌM ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI VI SINH XỬ LÝ NƯỚC THẢI BIONETIX TỪ CANADA

Công ty Nam Hưng Phú là đơn vị Nhập khẩu và Phân phối chính thức dòng sản phẩm men vi sinh xử lý nước thải dạng bột của hãng Bionetix International (Canada) – Hãng sản xuất vi sinh nguyên liệu có tiếng trên thế giới.

Sản phẩm được phân lập chuyên biệt, mật độ vi sinh cao, ổn định, đóng gói tiện dụng. Hiện nay, công ty chúng tôi tìm đại lý phân phối sản phẩm vi sinh xử lý nước thải tại khu vực MIỀN TRUNG và MIỀN BẮC:

DANH MỤC SẢN PHẨM

  1. Vi sinh xử lý nước thải có chất hoạt động bề mặt – BCP10
  2. Vi sinh xử lý nước thải hóa chất – BCP11
  3. Vi sinh xử lý kỵ khí, biogas – BCP12
  4. Vi sinh xử lý nước thải thực phẩm, thủy sản – BCP22
  5. Vi sinh xử lý nước thải ngành sữa- BCP25
  6. Vi sinh xử lý nước thải sinh hoạt – BCP50
  7. Vi sinh xử lý nước thải chế biến rượu, rau củ quả – BCP56
  8. Vi sinh xử lý nước thải giấy – BCP57
  9. Vi sinh xử lý ni tơ – BCP655
  10. Vi sinh xử lý nước thải chăn nuôi – BCP80
  11. Vi sinh hỗ trợ ủ phân compost – BCP85
  12. Chất dinh dưỡng cho vi sinh – MACRO N/P
  13. Vi sinh xử lý dầu mỡ trong bẫy mỡ, hố thu – BIOBLOC22
  14. Vi sinh xử lý dầu nhớt trong bẫy mỡ, hố thu – BIOBLOC35
  15. Vi sinh xử lý hầm tự hoại – ECOSEPT

THÔNG TIN CHUNG VỀ SẢN PHẨM

  • Sản phẩm đóng trong túi tự hủy: 250gram/túi, thùng 10kg
  • Mật độ vi sinh: 5×10^9 CFU/gram
  • Dạng bột, màu vàng nâu
  • Xuất xứ: Bionetix – Canada.
Rất mong nhận được sự quan tâm hợp tác của quý công ty.
Mọi thông tin quý khách vui lòng liên hệ:
Mrs Hằng - 0949 906 079
Email: tuhuyhang.nhp@gmail.com
http://namhungphu.com.vn/

Ghé thăm lại trạm xử lý nước thải sản xuất bánh kẹo sau khi sử dụng vi sinh BCP22, BCP50 và BCP655

Xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống của người dân lại càng được nâng cao. Và để đáp ứng được nhu cầu vật chất và bữa ăn hàng ngày của con người thì ngày càng có nhiều ngành sản xuất ra đời. Nhắc đến ngành thực phẩm thì không thể không nhắc đến ngành sản xuất bánh kẹo. Và để đáp ứng được nhu cầu tất yếu của con người và cùng với sự phát triển chung của đất nước thì việc sản xuất bánh kẹo ngày càng mở rộng.

Nhưng song hành cùng nó là mức độ nước thải của quá trình sản xuất bánh kẹo ngày càng lớn. Đồng thời là việc xả nước thải ra môi trường cũng càng nhiều. Điều này đã khiến cho tình trạng ô nhiễm nước ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân. Vì vậy, việc xử lý nước thải của quá trình sản xuất bánh kẹo là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Nước thải sản xuất bánh kẹo là một trong những loại nước thải rất đặc trưng, có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và đặc biệt là lượng dầu mỡ tinh. Vì vậy nước thải này cần phải được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.

Trong thời gian trước đó, Nam Hưng Phú đã có cơ hội tiếp xúc với sự cố trong quá trình vận hành trạm xử lý nước thải của một nhà máy chuyên sản xuất bánh ở khu vực Bình Dương, và tất nhiên là nước thải sau xử lý của trạm này không đạt một số chỉ tiếu. Sau khi khảo sát, tư vấn giải pháp: nuôi cấy vi sinh và điều chỉnh một số vấn đề trong quá trình vận hành. Hiện tại Trạm xử lý nước thải này đã hoạt đồng ổn định, các chỉ tiêu đầu qua đều đạt tiêu chuẩn xả thải.

Vừa rồi Nam Hưng Phú có chuyến công tác tại Bình Dương và có ghé qua thăm lại trạm xử lý nước thải nói trên. Dưới đây là một số hình ảnh trong chuyến đi:

Kiểm tra lại các thông số MLSS, DO, pH tại các bể trong hệ thống xử lý nước thải

SV30 và bùn tại các bể Anoxic và Aerotank

Dưới đây là 3 mã vi sinh bao gồm: BCP22, BCP50BCP655 đã được sử dụng trong quá trình khắc phục sự cố của nhà máy sản xuất bánh kẹo tại Bình Dương kể trên

Hình ảnh sản phẩm vi sinh BCP22, BCP50, BCP655 (Bionetix International)

Các sản phẩm trên được nghiên cứu và sản xuất bởi BIONETIX INTERNATIONAL từ Canada. Với mật độ vi sinh lên đến 5 tỷ CFU/gram sản phẩm. Và Nam Hưng Phú là đơn bị nhập khẩu và phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam.

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949 906 079

Khảo sát và tư vấn giải pháp xử lý vi sinh bị nhiễm dầu mỡ trong trạm xử lý nước thải với BCP22

Ngày nay, công nghiệp này càng phát triển con người dần chuyển sang sở thích dùng sản phẩm ăn nhanh, gọn, tiện lợi. Vì thế ngành công nghiệp thực phẩm ăn liền ngày càng phát triển để thỏa mãn nhu cầu xã hội.  Vì thế ngành công nghiệp thực phẩm ăn liền ngày càng phát triển để thỏa mãn nhu cầu xã hội. Điều này dẫn đến thực tế là nước thải sẽ có lưu lượng khá lớn. Nếu không kịp thời xử lý nước thải chế biến thực ăn liền thì theo thời gian tích tụ lâu dài loại nước thải này có nguy cơ gây ô nhiễm rất cao. Đặc biệt là ở các cơ sở chế biến nhỏ lẻ.

Nước thải chế biến thực phẩm ăn liền chủ yếu phát sinh từ các quá trình sau:

  • Nước thải sản xuất: phát sinh chủ yếu ở các công đoạn hấp, chiên, làm nguội,… và rửa thiết bị, máy móc;
  • Nước thải sinh hoạt: từ hoạt động của công nhân trong nhà máy
  • Nước mưa chảy tràn.

Đặc điểm nước thải và thông số ô nhiễm

Nước thải chế biến thực phẩm là nước thải từ các nhà máy như: sản xuất mì tôm, sản xuất cháo dinh dưỡng, sản xuất thức ăn nhanh, sữa và các sản phẩm từ sữa, rượu bia, dầu thực vật, chế biến thịt thuỷ sản, chế biến đồ hộp…

Nước thải chế biến thực phẩm ăn liền với đặc trưng là hàm lượng BOD cao (chất ô nhiễm hữu cơ có thể phân hủy bằng sinh học) gấp 15 đến 20 lần Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Hàm lượng COD gấp hơn 10 – 20 lần. Hàm lượng cặn lơ lửng, dầu mỡ và nitơ cao.

Do vậy, trước khi xây dựng quy trình hệ thống xử lý nước thải, cần tiến hành khảo sát, quan trắc thật kỹ để có thể nắm vững được những đặc điểm riêng biệt thì mới có thể đưa ra được quy trình xử lý phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất!

Dưới đây là một số hình ảnh trong chuyến khảo sát và đưa ra giải pháp xử lý vấn đề vi sinh bị sốc tải do nhiễm dầu mỡ.

Với tình trạng như trên, Nam Hưng Phú đề xuất phương án: điều chỉnh lại một số vấn đề trong quá trình vận hành, kiểm soát các điều kiện pH, DO, nhiệt độ,… về điều kiện tối ưu và bổ sung thêm vi sinh BCP22.

Sản phẩm Vi sinh BCP22 được nghiên cứu và sản xuất bởi BIONETIX INTERNATIONAL từ Canada. Với mật độ vi sinh lên đến 5 tỷ CFU/gram sản phẩm.

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079

Chuyến khảo sát Trạm Xử lý nước thải của sân bay và tư vấn sử dụng vi sinh BCP50 và BCP655

Nước thải sân bay có nguồn gốc chủ yếu từ nước thải sinh hoạt của hành khách, người thân, các nhân viên sân bay. Lượng nước này chiếm lưu lượng lớn nhất trong tổng lưu lượng nước thải phát sinh hằng ngày của sân bay.

Ngoài ra nước thải sân bay còn phát sinh từ các nguồn:

  • Nước thải từ phòng vệ sinh trên máy bay. Lượng nước thải này đã được xử lý sơ bộ lượng phân bằng cách dùng một loại enzym có khả năng phân hủy phân trong nước.
  • Nước thải vệ sinh sàn khu vực tiếp đón, văn phòng, các toa trên máy bay,…
  • Đối với một số sân bay có khu vực căn – tin phục vụ ăn uống, lượng nước thải còn phát sinh ra ở khu vực nhà bếp.

Nước thải sân bay chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên có tính chất như một loại nước thải sinh hoạt thông thường. Thành phần COD, BOD, SS, coliform,… ở mức trung bình. 

Thời gian vừa qua, Nam Hưng Phú đã có cơ hội khảo sát và tư vấn khắc phục sự cố tại Trạm xử lý nước thải của một sân bay nội địa. Dưới đây là một số hình ảnh thực tế trong chuyến khảo sát nói trên.

Hình ảnh tại bể Aerotank, Anoxic và SV30 tại 2 bể

Kiểm tra các thông số pH, DO, MLSS tại các bể Anoxic, Aerotank

Dựa vào hiện trạng của trạm xử lý nước thải, Nam Hưng Phú đề xuất nuôi cấy vi sinh với hai mã vi sinh như sau:

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949 906 079

BCP11 Men Vi sinh xử lý nước thải dệt nhuộm

Cùng với sự phát triển kinh tế _ xã hội, nhu cầu của con người ngày càng cao, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu đó ngày càng tăng. Kéo theo đó là ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, và là vấn nạn lớn cần được quan tâm giải quyết cấp bách tình trạng ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe con người.

Ngành dệt nhuộm đnag ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhưng nước thải từ ngành nghề này gây ra một nguồn ô nhiễm vô cùng lớn và cũng tạo ra một vấn đề cần được quan tâm, đó chính là xử lý nước thải từ ngành này. Vậy cùng tìm hiểu về một phương pháp xử lý nước thải bằng men Vi sinh trong bài viết này nhé!

1. CHỨC NĂNG

 BCP11 bao gồm các chủng men vi sinh vật có khả năng xử lý được các loại nước thải công nghiệp hóa chất dùng cho các loại nước thải như sau:

+ Nước thải dệt nhuộm

+ Nước thải  thuộc da

+ Nước thải cao su

+ Nước thải từ sản xuất hóa chất

+ Và các loại nước thải có COD cao khác,….

 2. ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM BCP11

  • Mô tả:  Màu vàng nâu, dạng hạt bột
  • Đóng gói: Đóng gói 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
  • Độ ổn định:  Tối đa, mất 1 log/năm
  • pH  6.0 ‐ 8.5
  • Nồng độ  5.0 – 0.61gram/cm3
  • Độ ẩm 15%
  • Thành phần: Vi sinh, Các chất dinh dưỡng, chất kích thích
  • Mật độ vi sinh:  5 tỷ CFU/gram

      3. HIỆU QUẢ CỦA BCP11

  • Giúp khởi động hệ thống cho nhà máy xử lý mới;
  • Cải thiện chất lượng nước thải đầu ra;
  • Tăng hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải;
  • Giảm khởi động lại hệ thống từ việc sốc tải;
  • Kiểm soát các vi khuẩn dạng sợi;
  • Giảm mùi hôi khó chịu và giảm bọt.

      4. LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG BCP11

  • Nuôi cấy mới: 2 – 5 ppm
  • Nuôi cấy bổ sung: 0.5 – 1 ppm

      5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BCP11

  • Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3
  • Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
  • Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.

      6. CÁCH BẢO QUẢN

  • Bảo quản nhiệt độ phòng: 25-28 độ C
  • Tránh ánh sáng trực tiếp
  • Đậy nắp kín sau khi sử dụng

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949.906.079 – Thúy Hằng

Dầu mỡ thừa gây nguy hại như thế nào đến hệ thống xử lý nước thải

Xử lý nước thải nhiễm dầu mỡ thừa là vấn đề được đặt ra trước mắt. Cần được sự chung tay giải quyết của cơ quan chức năng, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và mỗi người dân.

Như chúng ta đã biết, tình trạng nước thải nhiễm dầu mỡ đang diễn ra hàng ngày, và hàng giờ, tại các thành phố lớn thì hiện tượng này càng hết sức nghiêm trọng. Dầu mỡ, chất béo ở trong thức ăn thừa được xả thẳng vào nguồn nước. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng tắc ống, hệ thống xử lý nước thải hoạt động trị trệ, kém hiệu quả. Các chất hữu cơ bị mắc kẹt, lâu ngày sẽ dần bị phân hủy gây ra mùi hôi thối, khó chịu và đây cũng là “ ổ” của những vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây bệnh cho con người.

NGUỒN GỐC DẦU MỠ TRONG NƯỚC THẢI

Dầu mỡ, chất béo lẫn trong nước thải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Khi đưa vào nước, chúng nổi lên và bám dính với nhau tạo thành khối mỡ thải lớn.

  • Dầu mỡ từ quá trình chế biến thức ăn nhà bếp của nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh, hộ gia đình.
  • Nước thải chế biến cá (dầu, mỡ cá,…) từ các nhà máy chế biến thực phẩm chứa nhiều mỡ động vật.
  • Nước thải từ quá trình chế biến dầu ăn.
  • Thức ăn thừa, các thực phẩm chứa chất béo.
  • Dầu từ quá trình rửa xe, máy móc, thiết bị dầu nhớt.
  • Sự cố tràn dầu…

TÁC HẠI CỦA DẦU, MỠ THỪA

  1. Tác động đến môi trường

Chất béo, dầu và mỡ gây ra các vấn đề lớn đối với đường ống thoát nước và hệ thống cống rãnh. Khi chúng được đổ xuống bồn rửa hoặc cống thoát nước thì chúng là nguyên nhân gây ra tắc nghẽn. Khi chúng đi vào đường thoát nước mưa thì chúng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm ao, hồ, sông suối.

2. Tác động đến vận hành hệ thống xử lý nước thải

Thứ nhất: Tắc nghẽn đường ống dẫn nước.

Đây là tác hại lớn nhất do dầu mỡ gây ra nguyên nhân là vì chi phí để khắc phục sửa chữa là rất lớn. Và khi hệ thống đã đi vào vận hành mà đường ống bị tắc dẫn tới phải dừng toàn bộ hệ thống xử lý lại gây ra tổn thất rất lớn cho doanh nghiệp.

Trong nhiều trường hợp khi tính toán xây dựng ban đầu, kỹ sư thiết kế còn phải tính toán kích thường đường kính ống dẫn nước, kích thước các bể chứa nước tăng lên để đảm bảo quá trình xử dụng không bị tắc nghẽn.

Thứ hai: Giảm hiệu quả xử lý nước thải.

Dầu mỡ là một chất thải hữu cơ bền vững, khó xử lý bằng các phương pháp thông thường cho nên khi đi vào hệ thống xử lý nước thải sẽ gây cản trở, ức chế quá trình phát triển của vi sinh vật.

Hoặc ngăn cản không khi hòa tan vào nước, sinh ra các chất độc hại từ quá trình phân hủy chậm của mình.

Thứ ba: Gây hỏng hóc thiết bị.

Ngoài gây ra tắc nghẽn, dầu mỡ thừa cũng ảnh hưởng đến các thiết bị như cánh quạt bơm nước. Cánh khuấy, song chắn rác, đĩa thổi khí, máy châm hóa chất ….

Đây toàn là những thiết bị dễ bị ảnh hưởng bởi dầu mỡ thừa cho nên cần có biện pháp mạnh nhằm loại bỏ dầu mỡ thửa ra khỏi hệ thống xử lý nước thải.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DẦU MỠ THỪA HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY

Thông thường chúng ta hay sử dụng các biện pháp vật lý, hóa học để giải quyết tình trạng nước thải nhiễm dầu mỡ  .Tuy nhiên các phương pháp này chỉ xử lý được một phần các chất thải dễ phân hủy. Dầu mỡ và chất béo vẫn tồn tại trong nước, hóa chất gây ảnh hưởng đến môi trường. Vì thế phương pháp xử lý dầu mỡ được xem là hiệu quả nhất hiện nay là Vi sinh xử lý dầu mỡ thừa.

Phương pháp này dựa trên hoạt động của vi sinh để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Cả trong môi trường hiếu khí và kỵ khí. Vi sinh vật sử dụng năng lượng từ chính phản ứng phân hủy để sinh sôi và phát triển. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ nó sẽ tự chết đi, xác tự tiêu hủy. Không gây ảnh hưởng gì đến môi trường.

Hiện nay, Nam Hưng Phú đang cung cấp 2 sản phẩm BIOSTREME301BIOBLOC22 bao gồm các chủng men vi sinh có khả năng xử lý, hóa lỏng dầu mỡ dư thừa kể cả trong đường ống, hố thư, và bẫy mỡ.

Sản phẩm mang lại những hiệu quả:

  • Giữ cho dòng chảy luôn thông suốt, không bị tắc nghẽn
  • Giảm mùi hôi chất thải dầu mỡ thực phẩm
  • Giảm việc bơm chất thải dầu mỡ động thực vật thường xuyên ra ngoài
  • Giảm BOD, COD, TSS
  • Phân hủy sinh học theo cách tự nhiên nhất
  • An toàn và không độc hại

Xuất xứ: CANADA

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949906079 – Thúy Hằng

MEN VI SINH XỬ LÝ DẦU NHỚT TẠI HỐ GA

BIOBLOC35 CHỨA CÁC CHẤT THẨM THẤU VÀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ĐÊ PHÂN RÃ VÀ HÓA LỎNG CÁC LỚP DẦU MỠ DÀY ĐẶC, TỪ ĐÓ HỖ TRỢ PHÂN HỦY SINH HỌC CÁC CHẤT NÀY.

1. BIOBLOC35 CÓ THỂ XỬ LÝ :

  • Giữ cho phao sạch;
  • Giảm lượng dầu nhớt tích tụ;
  • Ngăn ngừa sự tắc nghẽn khẩn cấp;
  • Giữ cho dòng chảy lưu thông;
  • Chi phí thải bỏ dầu mỡ thấp;
  • Giảm mùi hôi.

2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

  • Cho BIOBLOC35 trực tiếp vào trong hố bơm hoặc hố nước thải có dầu nhớt;
  • Khi định vị BIOBLOC35 trong hố nước thải, không đặt BIOBLOC35 trực tiếp vào dòng chảy của nước thải đến.
  • Dòng chảy rối và rửa trôi sẽ làm giảm đáng kể tuổi thọ của sản phẩm.
  • Tốt nhất, BIOBLOC35 nên được đặt ở vị trí dòng chảy ít hỗn loạn của hố gom nước thải, nhưng ko phải là điểm nước chết.
dầu nhớt

BIOBLOC35 nên được treo lơ lửng trong các hố gom nước thải, để nó luôn ngập trong nước, ngay cả với mực nước thấp nhất. Điều này đảm bảo cho thơi gian tiếp tối ưu với cát chất hữu cơ sẽ cho kết quả xử lý vượt trội.

Nếu một lớp dầu mỡ bám trên vách hố gom hiện diện trong vi trí của BIOBLOC35, thì nên nâng mực nước của dòng chảy lên cao để vi sinh có thế tấn công dầu mỡ phía trên, phía dưới và 02 bên.

Kết quả xử lý đạt được trong khoảng từ 4 – 8 tuần kể từ thời điềm sử dụng. Nếu những lớp dầu mỡ bám trên vách hiện diện trong thời điểm sử dụng thì thời gian đạt được kết quả sẽ lâu hơn.

        Kích thước hố gomDuy trì
3,8m32lb/tháng
19 m35lb/tháng
38 m35-10lb/tháng
76 m310lb/tháng

Mọi thắc mắc xin liên hệ

0949 906 079 – hang.tu@namhungphu.com

Men vi sinh Bionetix BCP85 Compost Accelerator

Sản phẩm giúp tối ưu hóa sự đa dạng của vi sinh vật để tăng tốc phân hủy sinh học chất hữu cơ, ổn định độ mùn và giảm mùi hôi.

Rác hữu cơ chiếm khoảng 20-30% lượng chất thải từ nguồn sinh hoạt gia đình, do đó, các nhà khoa học đề xuất làm phân compost để giảm tổng lượng chất thải đưa đến các bãi chôn lấp. Trong quy trình này, ủ phân là giai đoạn sử dụng vi sinh vật để phân hủy chất thải hữu cơ thành dạng mùn mịn. Vì thế, sự đa dạng của quần thể vi sinh vật và tổng lượng vi sinh trong chất thải sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất thải hữu cơ và chất lượng phân bón.

Để thúc đẩy quá trình ủ phân hữu cơ, có thể dùng BCP85 Compost Accelerator của hãng Bionetix (Canada) – dòng men pha trộn vi khuẩn, nấm men, enzyme và các chất dinh dưỡng để tăng tốc phân hủy sinh học và tối ưu hóa sự phân hủy chất thải hữu cơ. BCP85 cũng có thể dùng để xử lý nguồn phế phẩm hữu cơ như chất thải thực vật, cỏ, dầu mỡ và mỡ bôi trơn, cùng nhiều loại phụ phẩm động vật khác.

Xuất xưởng ở dạng bột màu vàng dễ tan trong nước, BCP85 có thành phần chủ yếu là chứa các nguyên tố khoáng, axit amin, peptit và vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật, đảm bảo sự đa dạng và trưởng thành của vi sinh vật có lợi. Trong đó, enzyme và men hoạt tính sẽ giải quyết các vấn đề về vật liệu chậm phân hủy sinh học, chẳng hạn như cỏ hay đồ gỗ trang trí.

BCP85 đảm bảo có sẵn các vi sinh vật hữu hiệu, tối ưu hóa sự đa dạng của vi sinh vật để tăng tốc tốc độ phân hủy chất hữu cơ, cải thiện chất lượng phân bón sinh học thu được từ quá trình ủ phân, ổn định mùn và giảm các thành phần phát sinh mùi hôi.

Về cơ bản, 1 tấn chất hữu cơ có thể xử lý bằng 50-125gram BCP85 pha loãng trong nước và phun trực tiếp lên chất thải để tạo thành phân hữu cơ, hoặc thả các túi hòa tan trong nước vào trong các luống ủ (ủ thành luống, ủ trong thùng, ủ đống tĩnh có sục khí). Tỷ lệ pha loãng bột/nước khuyến nghị là 1/20, có thể thay đổi theo sự biến đổi của hệ thống ủ, vì quá trình ủ còn chịu ảnh hưởng của những thông số khác như độ pH, mức độ dinh dưỡng, hàm lượng oxy sẵn có, độ ẩm…

Để tăng cường hiệu quả khi sử dụng BCP85, có thể sử dụng máy gia tốc làm phân trộn để làm tăng khả năng phân hủy các hợp chất như hydrocacbon (có nhiều trong các chất bảo quản, thuốc trừ sâu sử dụng cho nông sản). Nhờ đó, có thể giảm tác hại của chất bảo quản và thuốc trừ sâu. Mặt khác, đơn vị vận hành cũng cần theo dõi các chỉ số tăng trưởng như nguyên tố khoáng và vitamin để đảm bảo điều kiện giúp vi sinh vật phát triển và hoạt động tốt.